Bài Làm Nhóm 3: Phân kỳ lịch sử Triết Học


Theo như chúng ta đã biết thì Triết học bắt nguồn từ nhận thức con người và ra đời ở cả phương Đông và phương Tây từ khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI TCN, tại các quốc gia văn minh cổ đại như: Hy Lạp, Ấn Độ, Trung Quốc.

Theo suốt chiều dài phát triển của loài người, sinh vật hay tự nhiên, Triết học cũng phát triển theo từ đó. Và hôm nay mình xin mời các bạn cùng nhóm mình quay ngược về và đi theo từng timeline của môn Triết Học.

Lịch sử Triết học:

1. Triết học thời cổ, trung đại:

Lần đầu tiên các học thuyết triết học xuất hiện vào khoảng hơn 2.500 năm trước ở Ấn Độ, ở Trung Hoa và ở Hy Lạp cổ đại v.v.

Những hệ thống triết học đầu tiên của HyLạp cổ đại mang tính duy vật tự phát và tính biện chứng ngây thơ. Hình thức biện chứng đầu tiên trong lịch sử triết học là phép biện chứng cổ đại, mà đại biểu lớn nhất là Hêraclít (khoảng 540-480 tr.c.n). Thuyết nguyên tử của chủ nghĩa duy vật được Đêmôcrít (khoảng 460-370 tr.c.n) đưa ra; ý tưởng đó của ông được Êpiquya (341-279 tr.c.n) và Lu cờ ren ci phát triển. Nhà triết học đầu tiên của chủ nghĩa duy tâm là Platôn (427-347 tr.c.n), ông là người phát triển biện chứng sâu sắc mối liên hệ của các khái niệm. Triết học cổ đại phát triển tới cực điểm nhờ Arítxtốt (384-322 tr.c. n), người đã tạo ra hệ thống chung nhất về khối lượng của tri thức khoa học-triết học.

2. Triết học thời Trung cổ. 

Cùng với sự xuất hiện của chế độ phong kiến, Thiên chúa giáo đã ngự trị thế giới quan ở Tây Âu. Giai đoạn đầu của triết học Thiên chúa giáo trong thời kỳ Trung cổ là Pa tri xti ca, trên cơ sở của Patrixtica, chủ nghĩa kinh viện đã thống trị trong các thế kỷ từ IX đến XII. Chủ nghĩa kinh viện được coi là mục đích của triết học trong sự biện giải của các nhà giáo điều. Trong các thế kỷ từ thế kỷ XI đến thế kỷ XIV xẩy ra cuộc tranh luận giữa thuyết duy thực (thực thể luận) (đại diện là A.Kentơ rờ beri xki. Phôma Ăcvinxki)- thuyết này khảng định sự tồn tại nằm bên ngoài trí tuệ con người với thuyết duy danh (đại diện là Rốt xelin, Đunxcốt, Occam)- thuyết này công nhận sự tồn tại hiện thực chỉ của các sự vật đơn nhất. Kết quả của cuộc tranh luận trên là sự thể hiện của cuộc đấu tranh giữa xu hướng duy vật và xu hướng duy tâm. Hướng chủ đạo của triết học Ả rập thời Trung cổ là hệ thống triết học Pe ri pa tét phía Đông (xem: trường phái Peripatét) với những người chỉ hướng và phát triển các học thuyết của mình như: Kin đi, Pha ra bi, I bi, Xin na, Ibi Rusd.


3. Triết học thời Phục hưng

Sự phát triển của nền sản xuất vật chất, cuộc đấu tranh giai cấp trong phương thức sản xuất phong kiến ngày càng trở nên gay gắt hơn đã dẫn tới điều tất yếu là chủ nghĩa tư bản phải thay thế chủ nghĩa phong kiến. Sự phát triển của kỹ thuật và tri thức tự nhiên đòi hỏi phải giải phóng văn hoá tinh thần khỏi sự thống trị của thế giới quan duy tâm-tôn giáo. "Cú đấm" đầu tiên vào bức tranh tôn giáo của thế giới là của những nhà tư tưởng vĩ đại thời kỳ Phục hưng như Côpécníc (1473-1543, Ba lan), Galilê (1564-1642, Italia), Mônten, Campanella v.v. Các tư tưởng của những nhà tư tưởng thời kỳ Phục hưng là sự phát triển triết học của thời đại mới. Sự tiến bộ của tri thức kinh nghiệm, của khoa học đã đòi hỏi sự thay thế phương pháp kinh viện của tư duy bằng phương pháp mới của sự nhận thức.
 
4. Triết học thời Cận đại

Thời Cận đại ở tây Âu gồm hai thế kỷ XVII - XVIII; giai cấp tư sản đã giành được thắng lợi chính trị (Hà Lan 1560 - 1570, Anh 1642 - 1648, Pháp 1789 - 1794 v.v) tạo nên các dân tộc, quốc gia tư sản. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã trở thành phương thức sản xuất thống trị.

Khoa học tự nhiên đã trở thành các môn khoa học độc lập với đặc trưng là khoa học thực nghiệm; phương pháp tư duy siêu hình được áp dụng vào triết học.

Nghiên cứu giới tự nhiên từ góc độ tác động qua lại của lực hấp dẫn và lực đẩy giữa các phần tử vật thể. Các phần tử này luôn bất biến, chỉ thay đổi trạng thái không gian và tập hợp; lượng là cái dùng để phân biệt các vật thể; mọi vận động đều được quy vào sự di chuyển vị trí trong không gian. Từ cơ sở đó, xuất hiện quan điểm đồng nhất vật chất với khối lượng; chỉ có hình thức vận động cơ học với nguyên nhân từ bên ngoài. Nguyên tử là cái nhỏ nhất, không phân chia được và không vận động.

Một số nhà Triết học tiêu biểu như: Phranxi Bêcơn(1561 - 1621), Hốpxơ(1588 - 1679),....

5.Triết học học Mác

Và cuối cùng là  từ cận đại đến nay, sự hình thành và phát triển của triết học Mác

Khi nhắc đến Triết học Mác ta phải kể tên một số nhà triết học tiêu biểu như sau:Karl Marx (05/5/1818 - 1883), Englels (1820 - 1895), Lênin (1870 - 1924)

Những giai đoạn chủ yếu cho sự hình thành và phát triển triết học Mác:

   - Quá trình chuyển biến tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen từ chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản (1842-1844).

   - Giai đoạn đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử (Từ 1844 đến 1848).

   - Giai đoạn Các- Mác và Ăngghen bổ sung và phát triển lý luận triết học.

Sau đây sẽ là phần sơ đồ timeline về phân kỳ lịch sử của Triết Học:


CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ XEM BLOG

----------------------- HẾT ----------------------- 


Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn