1. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC

1.1. Khái  luận về Triết học :
  
   1.1.1 Nguồn gốc, khái niệm, đối tượng chức năng của triết học:
     
     > Triết học bắt nguồn từ 2 nguồn gốc :
         - Nguồn gốc nhận thức : Sự hình thành, phát triển của tư duy trừu tượng, của năng lực khái quát trong nhận thức của con người. 


         - Nguồn gốc xã hội : Xã hội loài người đã đạt đến một trình độ tương đối cao của sản xuất xã hội, phân công lao động xã hội hình thành, của cải tương đối thừa dư, tư hữu hóa tư liệu sản xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra đời. 
     
     > Nói đến khái niệm ta có thể thấy Triết học trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau, hay theo thuyết của nhiều người :



         - Trung Quốc : Ở Trung Quốc, chữ triết (哲) có nghĩa là trí, đã có từ rất sớm, và ngày nay, chữ triết học (哲學).
         - Ấn Độ : thuật ngữ Dar'sana (triết học) nghĩa gốc là chiêm ngưỡng, hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
         - Theo các thuyết của nhiều người khác nhau :
               + Triết học là ngành học nghiên cứu bản chất của các sự vật, bản thể, cũng như chính bản thân nó.  ( Theo triết gia Aristotle )
               + Triết học là ngành học hoặc sáng tạo những học thuyết về những điều cơ bản như bản chất của sự vật, sự hiểu biết, tư tưởng, hay là về nhân sinh. (Theo từ điển Oxford-Collin năm 2006 )     
               + Là ngành nghiên cứu nền tảng, nguyên tắc của các hành vi và tri thức; bản chất tự nhiên của của thế giới và tư tưởng của con người . ( Theo từ điển anh ngữ Babylon )
               + Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. ( Triết học Mác – Lênin )
     
     > Đối tượng Triết học: 


         - Đối tượng phản ánh của Triết Học là thế giới và con người.
         - Triết học trên cơ sở các khái niệm và phạm trù chung nhất, xác định các khía cạnh bản chất của thế giới, các quy luật phát triển và vận hành của nó. 
         -
 
Tính đa chiều của triết học, tính phổ quát của các phạm trù và khái niệm được bộc lộ thông qua việc phân tích mối quan hệ của nó với cáac lĩnh vực phát triển tinh thần quan trọng như nghệ thuật, tôn giáo và khoa học.
     
     > Chức năng Triết học :



         - Chức năng bản thể học: xem xét các định nghĩa khác nhau về bản thể, nghĩa là tính toàn vẹn, tính phổ quát của mọi thứ tồn tại, tức là bản chất của nó. 
         Chức năng TGQ: tính toàn vẹn của bức tranh TG, những ý tưởng về cấu trúc của nó, về vị trí của con người trong đó, những nguyên tắc tương tác với TG bên ngoài.
         - Chức năng triết học: phát triển những phương pháp nhận thứcbản về thực tế xung quanh.
         - Chức năng lý luận - tư tưởng: dạy cách tư duy khái niệm và lý thuyết - khái quát hóa hiện thực xung quanh 
         - Chức năng phản biện: đặt câu hỏi về thế giới xung quanh và những tri thức hiện , tìm kiếm những đặc điểm, phẩm chất mới của chúng, bộc lộ những mâu thuẫn.
         - Chức năng tiên đề (tiên đề tiếng Hy Lạp - có giá trị) là đánh giá svht của thế giới xung quanh theo quan điểm của nhiều giá trị khác nhau - luân lý, đạo đức, xã hội.
         - Chức năng xã hội: giải thích xã hội, nguyên nhân hình thành, cấu trúc, các yếu tố, động lực.
         - Chức năng giáo dục: Trau dồi những giá trị tưởng, hun đúc chúng vào con người hội, củng cố đạo đức, giúp con người tìm thấy ý nghĩa của cuộc sống.
         - Chức năng dự báo: dự đoán các xu hướng phát triển, tương lai của vật chất, ý thức, các quá trình nhận thức, con người, TNXH trên cơ sở tri thức triết học đã .

  1.1.2 Thế giới quan Triết học
         - Thế giới quan là một hệ thống các quan điểm về thế giới khách quan và vị trí của một người trong đó, về thái độ của một người đối với thực tế xung quanh và đối với bản thân, cũng như những niềm tin, lý tưởng sống cơ bản, các nguyên tắc nhận thức và hoạt động, các định hướng giá trị do những quan điểm này quy định
         - Cấu Trúc của thế giới quan :
               + Thế giới quan là một hệ thống các quan điểm về thế giới khách quan và vị trí của một người trong đó, về thái độ của một người đối với thực tế xung quanh và đối với bản thân, cũng như những niềm tin, lý tưởng sống cơ bản, các nguyên tắc nhận thức và hoạt động, các định hướng giá trị do những quan điểm này quy định
               + Cấu trúc bao gồm:
                     -> Một hệ thống tri thức về: khoa học và phi khoa học và thực nghiệm và lý thuyết. 
                     -> Niềm tin
                     -> Các giá trị: Giá trị được hiểu là những vật hiện thực của một trật tự vật chất và lý tưởng - tinh thần đáp ứng lợi ích nhu cầu của con người, lý tưởng của họ và cho phép họ xác định và hình thành nội dung thực sự của bản chất con người.
                     -> Lý tưởng của con người. Lý tưởng được hiểu là những ý tưởng của mọi người về sự thể hiện hoàn hảo và mong muốn của bản thân trong thế giới, giải quyết những mâu thuẫn trong cuộc sống thực của một người. 
            -> Những chuẩn mực và nguyên tắc tích tụ tất cả các thành phần trước đó của thế giới quan. Chúng mang lại sự ổn định cho thế giới quan. Nhờ chúng, thế giới quan còn đóng vai trò là mô hình điều tiết, quy định đối với hành động thực tiễn của con người.
    - Các hình thức của thế giới quan:
         +Thế giới quan Thần Thoại
         +Thế giới quan Tôn giáo
         +Thế giới quan Thông Thường
         +Thế giới quan Khoa Học
         +Thế giới quan Triết Học
  1.1.3 Cấu trúc đặc điểm chính của tri thức Triết học
  1.1.4 Vấn đề đối tượng Triết học trong lịch sử
   
 ------------ TO BE CONTINUE -----------


Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn